Liên quan đến vấn đề tài sản tranh chấp khi ly hôn, Luật Hôn nhà và Gia đình 2024 hiện hành đề ra cách xác xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ, chồng tại Điều 33 và 43.
Theo đó, tài sản riêng gồm:
– Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn: nếu tài sản đó có trước ngày đăng ký kết hôn đó thì là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản.
– Tài sản thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: pháp luật căn cứ vào hình thức được thừa kế riêng, tặng cho riêng để xác định tài sản riêng.
– Tài sản chia riêng cho vợ, chồng theo Điều 38, 39 và 40 thuộc Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác như luật định.
+ Hoa lợi, lợi tích hình thành từ tài sản riêng của ai là tài sản riêng người đó.
Tài sản chung gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản mà vợ chồng hưởng từ thừa kế chung hoặc tặng cho chung; tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất vợ, chồng có sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng hưởng thừa kế riêng, tặng cho riêng; hoặc tài sản có từ giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trường hợp không có căn cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng thì pháp luật coi tài sản đó là tài sản chung.
Như vậy, những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (từ ngày kết hôn đến ngày ly hôn, hoặc một trong hai bên quan đời) đều coi là tài sản chung nếu không thể chứng minh đó là tài sản riêng.
Tài sản chung được chia thế nào?
Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, có quy định tại khoản 2: tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Đồng thời, điều luật trên nhấn mạnh tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị.
Trong đó, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Nếu muốn tìm hiểu thêm những thông tin pháp lý khác, bạn đọc có thể tham khảo thêm nhiều bài viết chi tiết khác tại Blogluat.com về tài sản khi ly hôn, thủ tục và quy trình ly hôn, khởi kiện tranh chấp tài sản khi ly hôn, phân chia tài sản thừa kế…
(Blogluat.com)