TRỢ CẤP THÔI VIỆC là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp pháp luật có quy định.
Hiểu gì về TRỢ CẤP THÔI VIỆC?
Theo pháp luật lao động nước ta thì tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, TRỢ CẤP THÔI VIỆC và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động. Trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Thông thường, tiền TRỢ CẤP THÔI VIỆC được thanh toán trong 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Khoản 1 thuộc Điều 46, Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về TRỢ CẤP THÔI VIỆC: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ Luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả TRỢ CẤP THÔI VIỆC cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được TRỢ CẤP một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH và trường hợp quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 36 của Bộ luật này. … |
Đối chiếu với quy định nêu trên, việc chi trả TRỢ CẤP THÔI VIỆC cho người lao động sẽ dựa trên nguyên tắc: Mỗi một năm làm việc người hưởng TRỢ CẤP sẽ được nhận khoản tiền TRỢ CẤP bằng một nửa tháng tiền lương tính hưởng TRỢ CẤP THÔI VIỆC.
Công thức tính TRỢ CẤP THÔI VIỆC:
Tiền TRỢ CẤP THÔI VIỆC = ½ * Tiền lương để tính TRỢ CẤP THÔI VIỆC * Thời gian làm việc để tính TRỢ CẤP THÔI VIỆC
Xác định thời gian làm việc để tính TRỢ CẤP THÔI VIỆC
Về cách xác định khoảng thời gian để tính TRỢ CẤP THÔI VIỆC, Khoản 2, Điều 46, Bộ Luật Lao động năm 2019, có đề cập chi tiết.
Theo đó, thời gian làm việc để tính TRỢ CẤP THÔI VIỆC là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia BHTN theo quy định của pháp luật về BHTN và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả TRỢ CẤP THÔI VIỆC, TRỢ CẤP mất việc làm.
Đồng thời, khoản 3, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động) hướng dẫn:
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, gồm:
- Thời gian đã trực tiếp làm việc;
- Thời gian thử việc;
- Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo BHXH;
- Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
- Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương (nghỉ phép, nghỉ lễ,…);
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
– Thời gian người lao động đã tham gia BHTN, gồm:
- Thời gian người lao động đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật;
- Thời gian người lao động thuộc diện không phải đóng BHTN theo quy định pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHTN cho người lao động theo quy định pháp luật lao động, BHTN.
– Thời gian làm việc để tính TRỢ CẤP THÔI VIỆC, TRỢ CẤP mất việc làm cho người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng);
Trường hợp thời gian này có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Điều kiện hưởng TRỢ CẤP THÔI VIỆC
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả TRỢ CẤP THÔI VIỆC cho người lao động khi:
– Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.
– Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 thuộc Điều 34, Bộ Luật Lao động năm 2019. Cụ thể, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trên bao gồm:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 177, Bộ Luật Lao động năm 2019.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5, Điều 328, Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35, Bộ Luật Lao động năm 2019.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36, Bộ Luật Lao động năm 2019.
(Điều 46, Bộ Luật Lao động 2019 Về TRỢ CẤP THÔI VIỆC)
Điều 46. TRỢ CẤP THÔI VIỆC 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ Luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả TRỢ CẤP THÔI VIỆC cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được TRỢ CẤP một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ Luật này. 2. Thời gian làm việc để tính TRỢ CẤP THÔI VIỆC là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia BHTN theo quy định của pháp luật về BHTN và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả TRỢ CẤP THÔI VIỆC, TRỢ CẤP mất việc làm. 3. Tiền lương để tính TRỢ CẤP THÔI VIỆC là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động THÔI VIỆC. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |
Khi nào người lao động không được hưởng TRỢ CẤP THÔI VIỆC?
Những trường hợp không được hưởng TRỢ CẤP THÔI VIỆC là những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 5, 8, 11, 12, 13 thuộc Điều 34, Bộ Luật Lao động năm 2019:
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người sử dụng lao động cho người lao động THÔI VIỆC theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ Luật Lao động:
- Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ Luật này.
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
(Tổng hợp và biên soạn)