DI CHÚC là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
DI CHÚC thể hiện quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác thông qua ý chí của người để lại di sản.
Muốn DI CHÚC hợp pháp và có hiệu lực pháp luật thì người lập DI CHÚC cần chú ý những vấn đề sau đây:
1. Chủ thể lập DI CHÚC
Khi lập DI CHÚC, người lập DI CHÚC phải đảm bảo đủ các điều kiện, gồm:
– Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập DI CHÚC; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập DI CHÚC, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập DI CHÚC;
– DI CHÚC của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
2. Người nhận di sản trong DI CHÚC
Theo Điều 621, Bộ Luật Dân sự 2015, người nhận di sản không được thuộc một trong các trường hợp:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập DI CHÚC; giả mạo DI CHÚC, sửa chữa DI CHÚC, hủy DI CHÚC, che giấu DI CHÚC nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, nếu người lập DI CHÚC đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
3. Nội dung DI CHÚC
Pháp luật dân sự bắt buộc nội dung trong bản DI CHÚC không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
DI CHÚC không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu DI CHÚC gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập DI CHÚC.
Trường hợp tẩy xóa, sửa chữa nội dung DI CHÚC thì người tự viết DI CHÚC hoặc người làm chứng DI CHÚC phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
DI CHÚC gồm những nội dung chủ yếu:
– Ngày, tháng, năm lập DI CHÚC;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập DI CHÚC;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài ra, DI CHÚC còn có thể có nội dung khác tùy nguyện vọng của người lập DI CHÚC cũng như tình hình thực tế.
4. Hình thức DI CHÚC
Căn cứ Điều 627 thuộc Bộ Luật Dân sự năm 2015, DI CHÚC có thể được lập bằng các hình thức sau:
– DI CHÚC được xác lập bằng văn bản, gồm:
+ DI CHÚC bằng văn bản không có người làm chứng: Với hình thức DI CHÚC này, người lập DI CHÚC tự viết và ký tên vào DI CHÚC. Việc lập DI CHÚC bằng văn bản không có người làm chứng cần tuân thủ mọi điều kiện về chủ thể và nội dung DI CHÚC.
+ DI CHÚC bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập DI CHÚC không tự mình viết bản DI CHÚC thì cần ít nhất hai người làm chứng. Người lập DI CHÚC ký tên hoặc điểm chỉ vào bản DI CHÚC trước mặt những người làm chứng. Đồng thời, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập DI CHÚC và ký tên vào bản DI CHÚC.
Việc lập DI CHÚC bằng văn bản có người làm chứng cũng phải tuân thủ những điều kiện về chủ thể, nội dung DI CHÚC.
Người làm chứng phải là những người không có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến việc lập DI CHÚC và người được chỉ định trong DI CHÚC.
Pháp luật nước ta sẽ không công nhận những người có đặc thù dưới đây trở thành người làm chứng trong bản DI CHÚC:
- Người thừa kế theo DI CHÚC hoặc theo pháp luật của người lập DI CHÚC: Người thừa kế theo DI CHÚC hoặc theo pháp luật của người lập DI CHÚC là chủ thể trong quan hệ thừa kế, được hưởng di sản của người lập DI CHÚC. Đó là lý do họ không thể trở thành người làm chứng trong việc lập DI CHÚC. Việc định đoạt của người lập DI CHÚC sẽ ảnh hưởng lớn tới quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Do đó, việc họ làm chứng sẽ không khách quan, họ có thể tác động đến quyết định định đoạt tài sản thừa kế của người lập DI CHÚC.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung DI CHÚC: Những người này làm chứng khi lập DI CHÚC sẽ không đảm bảo tính khách quan khi xảy ra tranh chấp liên quan đến tài sản đề cập trong DI CHÚC.
- Người chưa thành niên (dưới 18 tuổi), người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, không thể làm chủ hành vi.
+ DI CHÚC bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực: Ở hình thức DI CHÚC này, người lập DI CHÚC có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản DI CHÚC tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã.
Dù vậy, các bên cũng cần lưu ý những đối tượng dưới đây không được công chứng, chứng thực DI CHÚC:
- Người thừa kế theo DI CHÚC hoặc theo pháp luật của người lập DI CHÚC.
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo DI CHÚC hoặc theo pháp luật.
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung DI CHÚC.
+ DI CHÚC xác lập bằng miệng: Nếu không thể lập DI CHÚC bằng văn bản thì người muốn lập DI CHÚC có thể xác lập DI CHÚC miệng. Loại DI CHÚC này bắt buộc phải có ít nhất 2 người làm chứng; người làm chứng có nhiệm vụ ghi chép lại nội dung DI CHÚC, cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào bản DI CHÚC.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc (kể từ ngày người lập DI CHÚC miệng thể hiện ý chí cuối cùng) thì DI CHÚC phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
5. Hiệu lực của DI CHÚC
– DI CHÚC có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
– Khi DI CHÚC có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
– Khi một người để lại nhiều bản DI CHÚC đối với một tài sản thì chỉ bản DI CHÚC sau cùng có hiệu lực pháp luật.
– DI CHÚC không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp:
+ Người thừa kế theo DI CHÚC chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập DI CHÚC;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế;
+ Trường hợp có nhiều người thừa kế theo DI CHÚC mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập DI CHÚC, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo DI CHÚC không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần DI CHÚC có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
– DI CHÚC không có hiệu lực pháp luật nếu:
+ Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế;
+ Di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần DI CHÚC về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Trích Điều 643, Bộ Luật Dân sự 2015
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung DI CHÚC Điều 644, Bộ Luật Dân sự 2015 nêu rõ những người sau đây vẫn có quyền hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập DI CHÚC cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: – Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; – Con thành niên mà không có khả năng lao động. Quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015. |
(Tổng hợp)