Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin từ bạn đọc, chúng tôi tổng hợp quy định pháp luật liên quan đến hồ sơ, thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động… trong bài viết dưới đây.
1. Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động
Căn cứ Điều 189 thuộc Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động gồm các loại giấy tờ:
– Đơn khởi kiện có nội dung đúng quy định kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền lợi của mình bị xâm phạm;
– Bản sao CCCD/Hộ chiếu;
– Giấy tờ xác nhận nơi cư trú (nếu tòa án yêu cầu)
– Tài liệu liên quan đến quan hệ lao động, như: hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề, quyết định xử lý kỷ luật sa thải hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động…
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao).
Lưu ý, người lao động cần dịch sang tiếng Việt đối với những tài liệu, chứng cứ tiếng nước ngoài và nộp kèm bản gốc để tòa án đối chiếu.
2. Nội dung đơn khởi kiện tranh chấp lao động
Về nội dung đơn khởi kiện, khoản 4 thuộc Điều 189, Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, hướng dẫn đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
3. Nhờ người khác làm đơn và nộp đơn khởi kiện
Pháp luật cho phép người lao động nhờ người khác làm đơn khởi kiện và nộp đơn khởi kiện thay mình.
Tuy nhiên, đơn khởi kiện phải ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người lao động – người khởi kiện; người khởi kiện cũng phải tự ký tên hoặc điểm chỉ ở cuối đơn khởi kiện.
Theo khoản 2 thuộc Điều 189, Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
4. Gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
Thủ tục gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tuân thủ các bước (căn căn cứ Điều 190, 191 thuộc Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015):
Bước 1: Viết đơn và nộp đơn
– Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một một trong những phương thức:
+ Nộp trực tiếp tại tòa án;
+ Gửi đến tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nopdonkhoikien.toaan.gov.vn).
Bước 2: Tòa án tiếp nhận đơn
– Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
+ Khi nhận đơn, tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn;
+ Trường hợp tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
– Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
– Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
– Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của tòa án.
Bước 3: Tòa án xử lý đơn khởi kiện
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, chánh án tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong những quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 thuộc Điều 317, Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015;
+ Chuyển đơn khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
– Kết quả xử lý đơn của thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có).
Bước 4: Tòa án sơ thẩm thụ lý vụ án tranh chấp lao động
Quy trình thụ lý vụ án tranh chấp lao động tuân thủ Điều 195, Điều 196 thuộc Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015.
– Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì thẩm phán thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí (trường hợp người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí).
– Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo từ tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, tòa án thông báo về việc đã thụ lý vụ án cho các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Bước 5: Phân công thẩm phán giải quyết vụ án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, chánh án tòa án ban hành quyết định phân công thẩm phán giải quyết vụ án tranh chấp lao động ở cấp sơ thẩm.
Bước 6: Đương sự gửi ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn (tức người khởi kiện)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan sẽ nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn kèm theo tài liệu, chứng cứ cho tòa án.
Bước 7: Tòa án chuẩn bị xét xử
– Thời gian chuẩn bị xét xử là 02 tháng, kể từ ngày tòa án thụ lý vụ tranh chấp lao động.
– Đối với vụ việc tranh chấp lao động có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì tòa án có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 01 tháng (căn cứ Điều 203, Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015).
Bước 8: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án
– Trong 01 tháng tính từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án mở phiên tòa sơ thẩm.
– Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn đưa vụ án tranh chấp lao động ra xét xử sơ thẩm có thể kéo dài đến 02 tháng (căn cứ Điều 203, Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015).
Bước 9: Tòa án giao, gửi bản án sơ thẩm cho các bên
– Trong 10 ngày, tính từ ngày tòa án tuyên án, bản án sẽ được giao, gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
– Sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án mà không bị kháng cáo, kháng nghị thì bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật.
Tóm lại, tòa án thường cần khoảng 06 tháng để giải quyết xong vụ án tranh chấp lao động ở cấp sơ thẩm.
Nếu không không đồng tình với bản án sơ thẩm, các đương sự cũng như các bên liên quan có thể làm đơn kháng cáo bản án sơ thẩm lên tòa án phúc thẩm.
(Blogluat.com)