Site icon Blogluat.com

“Thầy ông nội” ở Tịnh thất Bồng Lai được tại ngoại sau khi bị khởi tố, vì sao?

thầy ông nội

“Thầy ông nội” ở Tịnh Thất Bồng Lai được tại ngoại mà không bị tạm giam, trong khi cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án loạn luân và khởi tố bị can là vấn đề nhiều bạn đọc thắc mắc, bàn tán xôn xao trong thời gian gần đây.

Tại ngoại chỉ là cách nói về trường hợp bị can (điển hình là “thầy ông nội” Lê Tùng Vân), bị cáo không bị tạm giam trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Pháp luật hiện không có thuật ngữ pháp lý về “tại ngoại”. 

Nhằm giải đáp thắc mắc của bạn đọc Lê Thị Xuân liên quan đến “thầy ông nội” Lê Tùng Vân, chúng tôi cung cấp một số thông tin pháp lý về những trường hợp pháp luật cho phép bị can, bị cáo tại ngoại. 

Khi nào bị can đủ điều kiện tại ngoại?

Nếu bị can, bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện hoặc rơi vào các trường hợp quy định tại Bộ Luật Tố tụng Hình sự hiện hành thì có thể được tại ngoại và bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác, như: cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm.

Căn cứ Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015, cơ quan pháp luật xem xét cho phép tại ngoại đối với những trường hợp sau: 

– Bị can, bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây thì không bị tạm giam mà sẽ được tại ngoại và bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác:

+ Bị can, bị cáo thuộc một trong các đối tượng: phụ nữ có thai; đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người già yếu; người bị bệnh nặng.

+ Bị can, bị cáo có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.

+ Không rơi vào các trường hợp: 

– Bị can, bị cáo còn có thể được tại ngoại nếu rơi vào những trường hợp sau:

+ Bảo lĩnh: căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, cơ quan điều tra, VKSND, tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

+ Đặt tiền để bảo đảm: căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, cơ quan điều tra, VKSND, tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

+ Cấm đi khỏi nơi cư trú: là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của cơ quan pháp luật có thẩm quyền. 

Khi nào bị can, bị cáo bắt buộc bị tạm giam?

Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau:

– Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

– Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ Luật Hình sự quy định hình phạt tù trên 2 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

– Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ Luật Hình sự quy định hình phạt tù đến 2 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

(Blogluat.com)

Exit mobile version