Nợ chung là những khoản nợ nào? Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn sẽ áp dụng pháp luật như thế nào khi phân xử nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn?
Thế nào là nợ chung?
Nợ chung của vợ chồng là những khoản nợ mà vợ chồng có trách nhiệm liên đới, cùng nhau thực hiện để trả cho bên thứ ba, gồm:
– Nợ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
– Nợ do vợ hoặc chồng hoặc cả vợ và chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
– Nợ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; nợ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
– Khoản bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ Luật Dân sự hiện hành thì cha mẹ phải bồi thường và các khoản nợ khác mà pháp luật liên quan có quy định.
(Căn cứ Điều 37, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Trích Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 |
Cách phân chia nghĩa vụ trả nợ chung
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết theo Điều 60, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Theo đó, quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Trường hợp có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ tài sản thì áp dụng Điều 27, 37, 45 của Luật này cùng quy định liên quan tại Bộ Luật Dân sự khi giải quyết.
Đối chiếu những điều luật kể trên, chúng ta có thể thấy nghĩa vụ chung về tài sản hay khoản nợ chung của vợ chồng đối với bên thứ ba vẫn còn khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Nghĩa là, dù vợ chồng đã ly hôn, thì vợ chồng vẫn liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chung, trả nợ chung.
Nếu vợ chồng có khoản nợ chung thì ngay cả khi đã ly hôn, người có quyền (chủ nợ) có thể yêu cầu bất cứ ai, hoặc vợ, hoặc chồng thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ chung.
Khi vợ hoặc chồng đứng ra trả nợ chung, người nhận nghĩa vụ trả nợ chung có quyền yêu cầu người còn lại phải trả lại phần nợ thuộc nghĩa vụ (liên đới) của mình.
Cách thuận lợi nhất khi phân chia nghĩa vụ trả nợ chung sau ly hôn là vợ chồng nên thỏa thuận về việc phân chia nghĩa vụ chung về tài sản khi ly hôn và yêu cầu tòa án ghi nhận sự thỏa thuận này.
Nếu hai bên thỏa thuận không thành công thì yêu cầu tòa án can thiệp vào việc phân chia nợ chung.
Những điều cần chú ý khi phân chia nợ chung
Trong quá trình giải quyết vấn đề nghĩa vụ trả nợ chung khi ly hôn, các đương sự cần lưu ý một số vấn đề dưới đây để tránh chịu thiệt thòi, bất lợi.
Thứ nhất, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng trong trường hợp do một bên (vợ hoặc chồng) làm phát sinh chỉ trở thành nghĩa vụ chung khi nghĩa vụ này phát sinh là vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Đối với trường hợp này, vợ chồng có nghĩa vụ liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba theo khoản 1 thuộc Điều 27 và khoản 1 thuộc Điều 30, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; chi tiết như sau:
– Về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng, khoản 1 thuộc Điều 27 khẳng định vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
– Về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, khoản 1 thuộc Điều 30 quy định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Thứ hai, vợ, chồng có trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ chung về tài sản. Điều 288, Bộ Luật Dân sự 2015, quy định về việc thực hiện nghĩa vụ liên đới như sau:
– Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
– Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
– Trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
– Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Thủ tục ly hôn khi có nợ chung
– Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về nơi cư trú và chữ ký của đương sự. Trong đơn xi ly hôn, người làm đơn cần trình bày các vấn đề, gồm:
+ Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
+ Về con chung: Họ tên con, ngày, tháng, năm sinh? Nay xin ly hôn, đương sự có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin nuôi nuôi không, nghĩa vụ cấp dưỡng của người còn lại…)?
+ Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? Có giấy tờ kèm theo (nếu có). Người làm đơn xin ly hôn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào khi ly hôn?
+ Về nợ chung: Có nợ ai không? Có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Người làm đơn xin ly hôn muốn giải quyết nợ chung như thế nào?
– Bản sao Giấy khai sinh của các con;
– Bản sao CCCD.
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.
(Blogluat.com)