Site icon Blogluat.com

Người đồng tính và quyền nhận con nuôi năm 2025

đồng tính

Ngày càng nhiều cặp đôi đồng tính cũng như những người đồng tính có nguyện vọng nhận con nuôi một cách hợp pháp.

Vậy, pháp luật nước ta quy định như thế nào về điều kiện, quyền cũng như nghĩa vụ của người đồng tính khi nhận con nuôi hợp pháp?

Người đồng tính sẽ nhận con nuôi hợp pháp như thế nào?

Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Pháp luật nước ta cũng không nghiêm cấm kết hôn đồng tính. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính vẫn chưa thể là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Điều đó có nghĩa là cặp đôi đồng tính không thể nhận con nuôi theo quy định pháp luật.

Nói vậy nhưng không có nghĩa là người đồng tính buộc phải từ bỏ nguyện vọng nhận con nuôi.

Bởi vì, khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010 giải thích rằng một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Nói cách khác, một trong những điều kiện để nhận con nuôi một cách hợp pháp là cá nhân có nguyện vọng nhận con nuôi đang độc thân; hoặc cặp vợ chồng muốn nhận con nuôi có quan hệ hôn nhân hợp pháp (kết hôn đúng quy định pháp luật).

Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010: Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Như vậy, mỗi người đồng tính có thể làm thủ tục nhận nuôi con nuôi với tư cách là cá nhân độc thân miễn sao đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 14, Luật Nuôi con nuôi 2010.

Về điều kiện đối với người nhận con nuôi:

Khoản 1, Điều 14, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người nhận con nuôi phải có đủ những điều kiện sau đây:

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  2. Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  3. Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  4. Có tư cách đạo đức tốt.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định “hơn con nuôi 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe kinh tế, chỗ ở”.

Trường hợp không được nhận con nuôi:

Khoản 2, Điều 14, Luật Nuôi con nuôi 2010 liệt kê những người sau đây không được nhận con nuôi:

  1. Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  2. Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  3. Đang chấp hành hình phạt tù;
  4. Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

(Nhung Nguyễn)

Exit mobile version