Site icon Blogluat.com

Xin cấp sổ đỏ lần đầu phải tốn bao nhiêu tiền từ năm 2024?

cấp sổ đỏ

Tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ là những khoản tiền đầu tiên người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp đầy đủ khi làm thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu.

1. Tiền sử dụng đất

Cơ quan giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ thu tiền sử dụng đất theo Điều 16, Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất.

Theo đó, cơ quan quản lý thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.

Theo đó, nếu cấp sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền thu tiền sử dụng đất như sau:

+ Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;

Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c thuộc khoản 3, Điều 3, Nghị định này, tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp sổ đỏ chứng nhận là đất sản xuất-kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, nhưng nay nếu được cấp sổ đỏ là đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.

Cá nhân sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c thuộc khoản 3, Điều 3, Nghị định này, tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp sổ đỏ là đất sản xuất-kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điều 3, Nghị định trên, tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối chiếu quy định trên, nếu diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở tại địa phương và đã có nhà ở thì người sửng dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu thuộc các trường hợp còn lại thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất vượt quá hạn mức theo quy định.

Về thời hạn nộp tiền sử dụng đất, khoản 4 thuộc Điều 14, Nghị định 45/2014/NĐ-CP, nêu rõ:

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

– Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

– Quá thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ.

2. Lệ phí trước bạ

Khoản 1 thuộc Điều 2, Thông tư số 301/2016/TT-BTC (Hướng dẫn về lệ phí trước bạ) chỉ rõ những đối tượng chịu lệ phí, trong đó có lệ phí trước bạ nhà, đất:

– Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

– Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với nhà, đất là 0,5%, căn cứ Thông tư số 301/2016/TT-BTC.

3. Lệ phí cấp sổ đỏ

Lệ phí cấp sổ đỏ do HĐND cấp tỉnh, TP trực thuộc Trung ương quy định. Vì vậy mức thu lệ phí cấp sổ đỏ ở mỗi địa phương có thể khác nhau nhưng đều dựa trên khoản 5 thuộc Điều 3, Thông tư 85/2019/TT-BTC.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương; phường nội thành thuộc TP hoặc thị xã trực thuộc tỉnh:

+ Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới;

+ Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại sổ đỏ do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào sổ đỏ.

– Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất):

+ Mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới;

+ Mức thu tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại sổ đỏ do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào sổ đỏ.

Những chi phí khác khi cấp sổ đỏ: 

Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; phí in ấn, thẩm định sổ đỏ… do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, TP trực thuộc Trung ương quy định. 

(Blogluat.com)

Exit mobile version