Site icon Blogluat.com

Tìm hiểu về tội LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Bài viết cung cấp thông tin cụ thể về tội danh LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN quy định tại Bộ Luật Hình sự hiện hành; mức xử phạt hình sự, mức phạt hành chính đối với người có hành vi LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN.

Thế nào là LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN?

LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác, nhận tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng.

Sau đó, người thực hiện sai phạm dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN đó, sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến hậu quả không có khả năng trả lại tài sản.

Hành vi LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN được thực hiện do cố ý, với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.

Khi đã nhận tài sản của người khác một cách hợp pháp, người thực hiện vi phạm mới dùng thủ đoạn gian dối để CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN nói trên. Trong đó, thủ đoạn gian dối thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Người không dùng thủ đoạn gian dối mà sau khi nhận được tài sản một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN thì cũng là hành vi LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN.

Dấu hiệu của tội LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Về chủ thể của tội phạm: 

Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và từ 16 tuổi trở lên.

Về khách thể của tội phạm:

– Khách thể của tội LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác.

– Tuy nhiên, tội LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu. Đặc điểm này thể hiện trong yếu tố cấu thành tội LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN; nghĩa là, nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe là tình tiết định khung hình phạt.

Vì vậy, sau khi thành công CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả hòng tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe người khác thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi giết người, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Về mặt chủ quan của tội phạm: 

– Tội LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN được thực hiện do cố ý.

– Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

– Mục đích CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN.

– Ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của đồng phạm khác. Pháp luật cũng sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN đối với trường hợp này.

Về mặt khách quan của tội phạm: 

Hành vi LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN được cấu thành khi thuộc một trong những trường hợp sau:

– Giá trị của tài sản chiếm đoạt của người khác từ 4.000.000 đồng trở lên;

– Giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý phạt vi phạm hành chính về hành vi CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN; hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội về xâm phạm sở hữu khác: tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN, tội trộm cắp, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống của chính người bị hại hoặc gia đình họ.

Những hành vi khách quan cần có những điểm đáng lưu ý sau:

– Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

– Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN.

Hình phạt đối với hành vi LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Về mức phạt hình sự: 

Pháp luật nước ta quy định về hình phạt đối với tội danh LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN tại Điều 175, Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể:

– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ Luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

–  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Phạm tội CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

– Phạm tội CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Căn cứ quy định trên, người phạm tội LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án lên đến 20 năm tù.

Về mức phạt hành chính: 

Người thực hiện hành vi LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN với giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 04 triệu đồng và không thuộc trường hợp xử lý hình sự, có thể chịu phạt hành chính về hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN của người khác.

Người thực hiện hành vi LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN có thể bị phạt hành chính từ 01 – 02 triệu đồng theo điểm c, khoản 1, Điều 15 thuộc Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

(Nghị định 167/2013/NĐ-CP)

Bạn đọc có thể tìm đọc những bài viết khác liên quan đến hành vi LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN trên website NHUNGNGUYENSEEKED.COM.

(Tổng hợp)

Exit mobile version