Site icon Blogluat.com

Quyền sở hữu chung của vợ chồng: những điều cần biết từ năm 2024

quyền sở hữu

Quy định về nghĩa vụ, quyền sở hữu chung, Điều 207 thuộc Bộ Luật Dân sự năm 2015, nêu rõ sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Trong đó, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà mỗi chủ sở hữu có quyền sử dụng, định đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản chung theo phần được phân chia, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà mỗi chủ sở hữu có quyền sử dụng toàn bộ tài sản chung nhưng không được phân chia tài sản chung đó.

Chủ sở hữu chung có các quyền và nghĩa vụ:

– Quyền sử dụng tài sản chung;

– Quyền định đoạt tài sản chung;

– Nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản chung;

– Nghĩa vụ chia lợi tức từ tài sản chung;

– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tài sản chung gây ra.

Việc sử dụng tài sản chung do các chủ sở hữu chung thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì mỗi chủ sở hữu có quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ tài sản chung theo phần được phân chia, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Việc định đoạt tài sản chung phải được tất cả các chủ sở hữu chung đồng ý. Trường hợp không có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung thì tài sản chung không được định đoạt.

Việc bảo quản, giữ gìn tài sản chung do các chủ sở hữu chung thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì mỗi chủ sở hữu có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản chung theo phần được phân chia.

Lợi tức từ tài sản chung được chia cho các chủ sở hữu chung theo phần được phân chia, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thiệt hại do tài sản chung gây ra được bồi thường theo phần cho từng chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tài sản đồng sở hữu theo quy định pháp luật dân sự:

– Về sở hữu chung đối với gia đình:

Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ Luật Dân sự và luật khác có liên quan.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ Luật Dân sự và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 thuộc Bộ Luật Dân sự.

– Về sở hữu chung của vợ chồng:

Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

Là khối tài sản do vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển; vợ và chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của tòa án.

Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

– ​Sở hữu chung trong tòa nhà chung cư:

Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.

Quản lý tài sản thuộc sở hữu chung: 

Theo Điều 216 thuộc Bộ Luật Dân sự năm 2015, các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung: 

Vấn đề sử dụng tài sản chung căn cứ dựa trên Điều 217, Bộ Luật Dân sự năm 2015.

Theo đó, mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều luật này cũng khẳng định các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung: 

Các đương sự phải tuân thủ Điều 218, Bộ Luật Dân sự năm 2015 khi định đoạt tài sản chung. Cụ thể như sau:

– Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

– Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

Còn nếu một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

Khi một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

Nếu tất cả chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu.

Chia tài sản thuộc sở hữu chung: 

Việc chia tài sản thuộc sở hữu chung căn cứ Điều 219, Bộ Luật Dân sự năm 2015 với những tình huống cụ thể như sau:

– Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

– Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Chấm dứt sở hữu chung: 

Sở hữu chung sẽ chấm dứt nếu thuộc một trong những trường hợp đề cập tại Điều 220, Bộ Luật Dân sự năm 2015:

– Tài sản chung đã được chia.

– Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung.

– Tài sản chung không còn.

– Trường hợp khác theo quy định của luật.

(Blogluat.com)

Exit mobile version