Site icon Blogluat.com

Những căn cứ phạt tù người CHO VAY LÃI NẶNG

Bài viết cung cấp đầy đủ thông tin pháp lý về tội danh CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự (hay gọi là tội cho vay nặng lãi), như: yếu tố cấu thành tội phạm, căn cứ xử lý trách nhiệm hình sự, khung hình phạt…

1. Dấu hiệu pháp lý tội CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự 

Điều 201, Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ về Tội danh CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự:

– Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ Luật Hình sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

– Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tại Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ Luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự, TAND Tối cao giải thích: 

– “CHO VAY LÃI NẶNG” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 thuộc Điều 468, Bộ Luật Dân sự. Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

– “Thu lợi bất chính” là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay.

Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

Yếu tố cấu thành tội CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự:

a) Khách thể tội phạm

Tội CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự xâm phạm đến khách thể là trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về hoạt động tín dụng, mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích tài chính của công dân.

b) Mặt khách quan của tội phạm

Đặc trưng của tội CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự là mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản. Dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội này là: Cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ Luật Dân sự.

Trong đó, lãi suất trong hợp đồng vay được xác định theo quy định tại Điều 468, Bộ Luật Dân sự năm 2015, như sau:

– Lãi suất vay do các bên thỏa thuận:

+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

+ Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

– Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 thuộc Điều này tại thời điểm trả nợ.

Theo đó, các bên thỏa thuận mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ Luật Dân sự, tức là 100%/năm của khoản tiền vay trở lên. Đây điều kiện cần để xác định một hành vi có bị coi là phạm tội CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự hay không.

Ngoài ra, để thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự thì phải đáp ứng thêm điều kiện về số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

c) Mặt chủ quan của tội phạm

– Người phạm tội CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự thực hiện hành vi với lỗi cố ý.

– Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi đó gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

d) Chủ thể của tội phạm

Chủ thể tội phạm CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự là người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể được luật hình sự quy định là tội phạm.

2. Xác định số tiền thu lợi bất chính 

Số tiền thu lợi bất chính từ hành vi CHO VAY LÃI NẶNG là căn cứ quan trọng để xử lý trách nhiệm hình sự người phạm tội.

Về cách xác định số tiền thu lợi bất chính trong vụ án CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự, TAND Tối cao có hướng dẫn 3 trường hợp:

– Nếu CHO VAY LÃI NẶNG đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ Luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.

– Nếu CHO VAY LÃI NẶNG chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ Luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.

– Nếu bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

(Trích Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP)

3. Khung hình phạt

Theo Điều 201, Bộ Luật Hình sự năm 2015, tội CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự có những khung hình phạt:

– Khung cơ bản: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

– Khung tăng nặng:phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể, gồm:

– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi CHO VAY LÃI NẶNG, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30.000.000 đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g thuộc khoản 1, Điều 52, Bộ Luật Hình sự.

– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi CHO VAY LÃI NẶNG mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần CHO VAY LÃI NẶNG, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g thuộc khoản 1, Điều 52, Bộ Luật Hình sự.

– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi CHO VAY LÃI NẶNG, trong đó có một lần CHO VAY LÃI NẶNG, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và hành vi CHO VAY LÃI NẶNG này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi CHO VAY LÃI NẶNG khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần CHO VAY LÃI NẶNG, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g thuộc khoản 1, Điều 52, Bộ Luật Hình sự.

– Trường hợp người CHO VAY LÃI NẶNG thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,…) thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

– Trường hợp người CHO VAY LÃI NẶNG nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6, Nghị quyết 01. Khi quyết định hình phạt, tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3, Điều 57 của Bộ Luật Hình sự về phạm tội chưa đạt.

4. Xử lý vật, tiền liên quan đến tội phạm 

Về vấn đề xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm, Nghị quyết 1/2021/NQ-HĐTP đưa ra phương án tịch thu sung quỹ Nhà nước và trả lại cho người vay.

Trong đó, cơ quan pháp luật sẽ tịch thu sung quỹ Nhà nước đối với:

– Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;

– Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ Luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.

– Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.

Cơ quan pháp luật sẽ trả lại cho người vay khoản tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu; trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản..) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước.

Trong vụ án hình sự CHO VAY LÃI NẶNG trong giao dịch dân sự, người vay tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

(Tổng hợp và biên soạn)

Exit mobile version