Site icon Blogluat.com

Ly thân: những điều quan trọng cần biết từ năm 2024

ly thân

Pháp luật về hôn nhân và gia đình ở nước ta đến thời điểm hiện tại chưa chính thức giải thích về khái niệm ly thân cũng như thủ tục, điều kiện ly thân.

Ly thân là cách nói thông thường để nói về tình trạng quan hệ hôn nhân mâu thuẫn nhưng chưa tiến hành ly hôn của các cặp vợ chồng. Họ quyết định tách ra sống riêng, không còn xem nhau là vợ chồng và không thực hiện đời sống vợ chồng.

Ly thân vẫn thuộc thời kỳ hôn nhân

Theo quy định pháp luật hiện nay, vợ chồng vẫn phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quan hệ giữa vợ và chồng khi ly thân.

Nghĩa là, xét khía cạnh pháp lý, việc ly thân hoàn toàn không làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Sống ly thân vẫn là sống trong thời kỳ hôn nhân.

Theo khoản 14 thuộc Điều 3 và khoản 1 thuộc Điều 57, Điều 65, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ:

– Ngày bản án, quyết định ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật.

– Thời điểm vợ hoặc chồng chết.

– Trường hợp tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của tòa án.

Dù sống ly thân nhưng hai người vẫn đảm bảo quyền và nghĩa vụ trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành, gồm:

– Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng: nghĩa là vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp , Luật Hôn nhân và Gia đình và  luật khác có liên quan.

– Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng: quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình , Bộ Luật Dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

– Tình nghĩa vợ chồng:

+ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

+ Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

– Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng: việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.

– Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng: nghĩa là vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

– Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng: nghĩa là  vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.

– Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội: vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Đáng lưu ý, hai người vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản chung, dù quyết định ly thân; cụ thể:

– Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

– Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

– Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Sau quá trình ly thân, nếu rơi vào tình trạng không thể giải quyết thì hai vợ chồng có thể tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật.

Yêu cầu tòa án chia tài sản chung khi ly thân

Do ly thân được xem là trong thời kỳ hôn nhân nên các cặp vợ chồng sống ly thân có thể tự thỏa thuận hoặc yêu cầu tòa án phân chia tài sản chung trong thời kỳ ly thân trên cơ sở Điều 38, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Điều 38 quy định rằng:

– Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 thuộc luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.

– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định pháp luật.

– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của luật này.

Tuy nhiên, vợ chồng sống ly thân không được chia tài sản trong những trường hợp sau:

– Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Việc chia tài nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau: nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của luật này, Bộ Luật Dân sự và quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của luật này, Bộ Luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)

(Blogluat.com)

Exit mobile version