Site icon Blogluat.com

Chuyển quyền sử dụng đất và những điều phải biết từ năm 2024

chuyển quyền sử dụng đất

Bài viết cung cấp nhiều thông tin chi tiết về quy định pháp luật liên quan đến điều kiện chuyển quyền sử dụng đất.

Về chuyển quyền sử dụng đất, khoản 10 thuộc Điều 3, Luật Đất đai 2013, giải thích chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Khoản 3 thuộc Điều 188, Luật Đất đai 2013, thống kê chuyển quyền sử dụng đất gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo đúng quy định.

Người sử dụng đất muốn thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất cũng như góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng tất cả điều kiện quy định trong Điều 188 thuộc Luật Đất đai 2013:

– Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp đề cập tại khoản 3 thuộc Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế theo khoản 1 thuộc Điều 168, Luật Đất đai 2013; trong đó:

+ Khoản 3 thuộc Điều 186, Luật Đất đai 2013, nêu rằng: trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
+ Khoản 1 thuộc Điều 168, Luật Đất đai 2013, nêu rằng: trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài những điều kiện trên, người sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 thuộc Luật Đất đai 2013.

Điều luật này còn bắt buộc việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Người sử dụng đất có 7 quyền chung, gồm: 

– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Căn cứ Điều 166, Luật Đất đai 2013

(Blogluat.com)

Exit mobile version