Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành đề ra 4 nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
1. Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn
Khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, cơ quan pháp luật đảm bảo tuân thủ 4 nguyên tắc dưới đây.
1.1. Chia tài sản chung phải tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận toàn bộ vấn đề, trong đó vấn đề phân chia tài sản chung.
Nếu vợ chồng không thể tự thỏa thuận và có yêu cầu thì tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Tùy từng trường hợp cụ thể mà tòa án xử lý chia tài sản chung trong vụ án ly hôn, như sau:
– Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì cơ quan xét xử áp dụng những nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản khi ly hôn.
– Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì cơ quan xét xử áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản khi ly hôn.
1.2. Vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền sở hữu tài sản
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia. Chi tiết như sau:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo Luật Hôn nhân và Gia đình.
Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia; hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản nhằm bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ, nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
– Công sức đóng góp của vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: việc chia tài sản chung phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
– Xem xét lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: lỗi từ phía vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
1.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật
Tài sản chung được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Giá trị tài sản chung, tài sản riêng sẽ xác định theo giá cả thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn.
1.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành.
Trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
1.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
Khi chia tài sản trong vụ án ly hôn, tòa án xem xét bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
(Tham khảo Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình)
2. Những trường hợp chia tài sản chung khi ly hôn
2.1. Chia tài sản chung khi vợ chồng sống chung với gia đình
Khi vợ chồng sống chung với gia đình, vấn đề chia tài sản chung khi ly hôn sẽ chia làm 2 trường hợp, gồm:
– Vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không thể xác định thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình dựa trên công sức đóng góp của hai người vào quá trình tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.
Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu thỏa thuận không thành thì yêu cầu tòa án giải quyết.
– Vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
2.2. Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản:
+ Nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận giữa hai bên; nếu không thể thỏa thuận thì yêu cầu tòa án can thiệp, tuân thủ Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
+ Nếu chỉ một bên có nhu cầu, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó tiếp tục sử dụng, nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
+ Nếu vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên.
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
– Đối với loại đất khác: chia theo quy định pháp luật về đất đai.
Ở trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn, pháp luật áp dụng Điều 61 thuộc Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 khi xem xét quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình.
2.3. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng; trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình 1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. 2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của luật này. Trích Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 |
(Blogluat.com)